twitter

Thứ Sáu, 30 tháng 12, 2011

Cây Thần Kì


Sở dĩ cây được gọi là Thần Kỳ là vì sau khi ăn trái của nó rồi ăn bất cứ cái gì cũng cho vị ngọt.

Cây Thần Kỳ có 4 tác dụng chính:
- Biến chua thành ngọt và giảm độ đắng của thực phẩm.
- Tăng tửu lượng (á à ^-^).
- Có thể chữa bệnh: tiểu đường, cao huyết áp, thậm chí hỗ trợ chữa ung thư. ( Đây là thông tin không chính thức)
- Làm cây cảnh.

Cây Thần Kỳ được phát hiện năm 1725 bởi nhà thám hiểm người Pháp tên là Des Marchais khi ông đang khảo sát và viết về tập tục kỳ lạ của thổ dân vùng tây châu Phi.

Thành phần chính của cây là miraculin. Miraculin được dự đoán sẽ chiếm lĩnh thị trường trong tương lai như chất tạo ngọt không sinh năng lượng (calorie), để dùng trong công nghiệp thực phẩm.

Tác dụng làm ngọt có thể kéo dài khoảng hơn một giờ và sẽ biến mất nhanh chóng, nếu uống ngụm trà nóng. Vì miraculin không tạo ra năng lượng (calorie) và là hợp chất tạo vị ngọt thiên nhiên nên nó được thổ dân châu Phi dùng từ nhiều trăm năm nay. Nhiều nhà sản xuất kỳ vọng nó được ứng dụng rộng rãi để chữa nhiều bệnh cần sử dụng các chất tạo ngọt tổng hợp và tránh dùng saccaroz (đường mía) như bệnh tiểu đường, bệnh béo phì…
Hiện tại, chỉ có Nhật Bản đang dự kiến đưa việc sử dụng Miraculin trong thực phẩm công nghiệp

Ngoài ra Cây Thần Kì còn GIÚP BỆNH NHÂN ĂN NGON MIỆNG HƠN
Bác sĩ Mike Cusnir, chuyên gia ung thư tại Trung tâm Y khoa Mount Sinai: "Chán ăn khiến bệnh nhân ung thư suy dinh dưỡng, giảm khả năng của hệ miễn dịch. Trái thần kì hiệu quả trong việc khôi phục cảm giác ăn ngon cho bệnh nhân ung thư. 

Thứ Tư, 28 tháng 12, 2011

Cần đề phòng HIV mọi lúc mọi nơi

Cách đây vài tuần, trong một rạp hát, một người cảm thấy có vật gì đó chĩa ra từ ghế của 1 cô gái. Khi cô ấy đứng dậy để xem đó là vật gì thì thấy một cây kim nhô ra khỏi ghế kèm theo một mảnh giấy ghi là:

“Bạn vừa mới nhiễm HIV”…

Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật báo cáo rằng gần đây nhiều trường hợp tương tự đã xảy ra tại nhiều thành phố khác. Tất cả các cây kim được xét nghiệm đều là HIV dương tính.

Trung tâm này cũng báo cáo rằng người ta tìm thấy những cây kim như vậy tại các máy rút tiền công cộng (máy ATM). Chúng tôi yêu cầu mọi người hãy cực kỳ cẩn trọng khi đối mặt với tình huống như vậy. Cần phải xem xét thận trọng tất cả các ghế ngồi nơi công cộng trước khi ngồi. Kiểm tra kỹ lưỡng bằng mắt là đủ. Thêm vào đó, các bạn hãy chuyển thông điệp này đến các thành viên trong gia đình của mình và bạn bè để họ biết về mối hiểm nguy tiềm tàng này.

Một trường hợp tương tự đã xảy ra với một cô gái khác, cô ấy chuẩn bị kết hôn trong vài tháng nữa, cô bị đâm phải khi đang xem phim. Mảnh giấy đi kèm theo chiếc kim có thông điệp sau:

“Chào mừng bạn đến với thế giới của gia đình HIV”.
Mặc dù các bác sĩ nói với gia đình cô ấy là phải mất 6 tháng vi-rút mới đủ mạnh để bắt đầu phá huỷ hệ miễn dịch và một bệnh nhân khoẻ mạnh có thể sống khoảng 5 – 6 năm, nhưng cô gái đã chết sau 4 tháng, có thể chủ yếu là do bị sốc

Một số đối tượng dùng kim tiêm dính máu HIV trả thù đờ
Tất cả chúng ta đều phải cẩn thận khi ở những nơi công cộng. Cầu Trời phù hộ! Hãy nghĩ rằng các bạn sẽ cứu lấy một cuộc đời bằng cách chuyển thông điệp này đi. Vui lòng bỏ ra một vài giây để chuyển nó đi…
Bị dẫm kim tiêm chứa HIV. 

Đừng lo lắng mà bĩnh tĩnh xử lý theo những bước sau:

1) Bạn phải nặn máu ra

2) Ghé vào nhà người dân gần nhất xin xà phòng bôi vào vết thương để sát trùng rồi rửa sạch

3) Trong vòng 24h đến cơ sở y tế gần nhất mua thuốc chống phôi nhiễm HIV. Lưu ý thuốc chỉ có tác dụng trong vòng 72h, uống liên tục trong vòng 4 tuần.

Vì lợi ích của cộng đồng hãy send tin này cho tất cả mọi người. 
Vì chỉ bằng tin nhắn này của bạn, bạn có thể cứu sống được một mạng người đấy!
Các đối tượng dùng kim tiêm trả thù đời
CÁC BẠN HÃY CẨN THẬN

6 công dụng tuyệt vời của cây Thảo quyết minh

Sơ lược về Cây Thảo quyết minh

Cây Thảo quyết minh là một loại thảo dược, còn gọi là cây muồng ngủ, quyết minh, đậu ma, giả lục đậu, giả hoa sinh, lạc giời. Hạt Thảo quyết minh được dùng làm thuốc chữa bệnh đau mắt. Người ta cho rằng uống thảo quyết minh mắt sẽ sáng ra, do đó đặt tên như vậy (quyết minh là sáng mắt).

Thảo quyết minh có nghĩa là Cỏ Sáng Mắt

Cây thảo quyết minh là một loài thảo dược thân cỏ mọc hoang khắp nơi, từ vệ đường, chân núi, đến các mảnh đất hoang trên khắp cả nước (trừ vùng núi cao trên 1000m), trữ lượng hàng trăm tấn mỗi năm. 



Theo đông y, Thảo quyết minh vị mặn, tính bình, vào hai kinh can và thận. Có tác dụng thanh can, ích thận, khử phong, sáng mắt, nhuận tràng, thông tiện. 

6 Công dụng tuyệt vời của Hạt thảo quyết minh

Bộ phận được sử dụng của cây thảo quyết minh là hạt, gọi là quyết minh tử. Khi dùng thường được sao vàng hạ thổ hoặc rang nhu rang cà phê đến khi vỏ đen ruột nâu (Thảo quyết minh chế). Dưới đây là một số bài thuốc sử dụng hạt thảo quyết minh rất hữu ích:

1. Chữa cao huyết áp (LDL-C bình thường):
Thảo quyết minh chế                10g
Hoè hoa (sao khô)                   6g
Thảo quyết minh chế giã nát, Hoè hoa vò nát. Sắc nước 3 lần, lấy 200ml nước sắc, chia 3 lần uống trong ngày. Đến khi huyết áp còn 140/85 mmHg thì thôi dùng thuốc. Kết hợp đi bộ hàng ngày, giảm cân nếu quá cân.

2. Chữa cao huyết áp (LDL-C cao): 

Thảo quyết minh (sao thơm)       10g
Thảo quyết minh chế                   10g
Sơn tra                                         15g
Hoa hoè (sao khô)                        6g
Tất cả giã nát. Sắc nước 3 lần lấy 200ml thuốc, chia làm 3 lần uống trong ngày. Kết hợp ăn kiêng mỡ động vật, thịt thỏ, thức ăn chiên rán. Đi bộ mỗi ngày 2-3km, mỗi tuần kiểm tra huyết áp một lần. 

3. Giảm béo, nhuận tràng, mỡ máu cao: 
Thảo quyết minh (sao thơm)
Sơn tra (sao khô) 
2 thứ lượng bằng nhau, làm bột mịn rồi hoàn với mật ong (mỗi hoàn tương đương 2g bột thuốc).
Liều dùng: Mỗi ngày nhai thuốc 2 lần, mỗi lần 2-3 hoàn. 

- Nhuận tràng dùng 5-7 ngày; 
- Giảm béo, mỡ máu cao: 3 tháng (kết hợp với chế độ ăn kiêng mỡ động vật, chất đường bột và quả ngọt. Luyện tập đi bộ nhanh, mỗi ngày 5-6km).
Cần ghi chép các số liệu về cân nặng hoặc mỡ máu trước khi dùng thuốc. Mỗi tháng kiểm tra một lần để so sánh (đạt tới 70-80% có kết quả tốt sau một liệu trình nếu thực hiện tốt việc dùng thuốc kết hợp ăn kiêng và luyện tập).
4. Chữa khó ngủ, tim hồi hộp: 
Thảo quyết minh chế                      15g
Tâm sen (sao khô)                          6g
Mạch môn (bỏ lõi, giã dập)            15g

sắc nước uống.

5. Chữa lang ben, hắc lào, nước ăn chân: 
Thảo quyết minh (sao khô) giã nát, thêm 100ml cồn 50 độ, ngâm trong lọ nút kín, mỗi ngày lắc một lần. Sau 10 ngày rút lấy cồn thuốc. Bảo quản trong lọ nút kín. 
Cách dùng: Sau khi tắm sạch sẽ, dùng bông tẩm cồn thuốc bôi lên chỗ nhiễm nấm 3-4 lần/ngày, liên tục đến khi khỏi. Chữa hắc lào cần kết hợp với luộc quần, áo để diệt nấm hắc lào.

6. Chữa mắt mờ, cộm, dần dần nhìn không rõ: 

Thảo quyết minh (sao thơm)              10g
Câu kỷ tử                                            10g
Cốc tinh thảo                                      10g
Kim cúc                                              10g
Nữ trinh tử                                          10g
Quả hoè                                              10g
Sa tật lê                                               10g
Sinh địa                                              12g
Sắc nước uống hàng ngày đến khi kiểm tra thị lực đạt 7/10 (với người trên 60 tuổi) thì thôi dùng thuốc.

Thứ Sáu, 25 tháng 11, 2011

virus HIV


 HIV (human immunodeficiency virus - virus suy giảm miễn dịch ở người)

HIV là một lentivirus (thuộc họ retrovirus) có khả năng gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS), làm hệ miễn dịch của người bệnh bị suy giảm cấp tiến, tạo điều kiện cho nhiễm trùng cơ hội  ung thư phát triển mạnh.
HIV lây nhiễm thông qua truyền máu, quan hệ tình dục,  hoặc sữa mẹ. HIV hiện diện dưới cả 2 dạng: virus tự do và virus nằm trong tế bào miễn dịch.
HIV truyền qua bốn đường chính là tình dục không an toàn, sử dụng kim tiêm bị nhiễm, sữa mẹ, và truyền từ người mẹ bị nhiễm sang con trong quá trình sinh (lây truyền chu sinh).
Từ khi phát hiện ra HIV vào năm 1981 cho đến năm 2006, AIDS đã giết chết hơn 25 triệu người. Trong năm 2005, ước tính ở châu Phi có khoảng 90 triệu người bị nhiễm HIV, và tạo ra 18 triệu trẻ mồ côi.
Mặc dù thuốc kháng retrovirus không có sẵn để dùng rộng rãi, nhưng việc mở rộng các chương trình điều trị bằng thuốc kháng retrovirus từ năm 2004 đã làm giảm số lượng các ca tử vong ở người mắc bệnh AIDS và số ca nhiễm mới ở nhiều nơi trên thế giới. Tăng cường việc nhận thức và các biện pháp phòng ngừa đối với người dân, cũng như quá trình diễn tiến tự nhiên của dịch bệnh, cũng đóng một vai trò quan trọng.
Hầu hết những người nhiễm HIV-1 nếu không được chữa trị sẽ tiến triển sang giai đoạn AIDS. Người bệnh thường chết do nhiễm trùng cơ hội hoặc do các bệnh ác tính liên quan đến sự giảm sút của hệ thống miễn dịch. HIV tiến triển sang AIDS phụ thuộc vào sự tác động của các virus, cơ thể vật chủ, và yếu tố môi trường; hầu hết sẽ chuyển sang giai đoạn AIDS trong vòng 10 năm sau khi nhiễm HIV. Điều trị bằng kháng retrovirus (ARV) có thể kéo dài tuổi thọ của người bị nhiễm HIV. Ngay cả khi HIV chuyển sang giai đoạn AIDS với những triệu chứng đặc trưng, thì việc điều trị bằng kháng retrovirus cũng có thể kéo dài tuổi thọ của bệnh nhân (hơn 5 năm). Nếu không điều trị bằng kháng retrovirus thì bệnh nhân AIDS thường sẽ chết trong vòng 1 năm.
So sánh giữa các loài HIV
Loài
Độc lực
Khả năng lây truyền
Mức độ lây lan
HIV-1
Cao
Cao
Toàn cầu
HIV-2
Thấp hơn
Thấp
Tây Phi
Nhiễm HIV có 3 giai đoạn: giai đoạn nhiễm trùng cấp tính (còn gọi là nhiễm trùng tiên phát), giai đoạn tiềm ẩn và giai đoạn AIDS. 
Nhiễm trùng cấp tính kéo dài trong vài tuần và có thể bao gồm các triệu chứng như nổi hạch (sưng hạch bạch huyết),sốt, viêm họng, phát ban, đau cơ, khó chịu, lở loét miệng  thực quản. Giai đoạn tiềm ẩn không có triệu chứng và có thể kéo dài từ hai tuần đến hai mươi năm hoặc hơn, tùy thuộc vào từng cá nhân. Giai đoạn AIDS là giai đoạn cuối của nhiễm HIV, được xác định bởi số lượng tế bào T-CD4+ thấp (< 200/µl), bệnh nhiễm trùng cơ hội, ung thư và các tình trạng khác.

Chủ Nhật, 13 tháng 11, 2011

6 TÁC DỤNG BẤT NGỜ CỦA QUẢ LỰU

1. Lựu giúp cải thiện sức khỏe của tim
Lựu có khả năng giảm độ dày thành động mạch, giảm việc hình thành mảng bám, và giảm sự ôxy hóa Cholesterol xấu, vốn là những nhân tố nguy hiểm của bệnh tim”.
“Lựu chứa nhiều polyphenol, chất hóa học thực vật nổi tiếng trong việc làm giảm quá trình sưng phù liên quan đến bệnh tim”.
2. Lựu làm giảm huyết áp và nguy cơ đột quỵ (biến chứng nguy hiểm của bệnh tim) 
David Grotto tác giả cuốn “101 Foods That Could Save Your Life”, cho biết: "Trong một nghiên cứu ở người, những người tham gia đều bị tăng huyết áp. Họ được đưa cho uống hơn 220 gram nước lựu hàng ngày trong suốt 14 ngày. Huyết áp tâm thu trung bình giảm, dẫn đến nguy cơ đột quỵ giảm 36%”. 
3. Chống lại ung thư tuyến tiền liệt
Nhiều cuộc nghiên cứu đã chỉ ra rằng nước lựu hoặc chiết xuất từ lựu đều có thể cản trở sự phát triển của các tế bào ung thư và loại bỏ các tế bào ung thư.
4. Kháng khuẩn 
Lựu, cùng với vỏ nho, rượu vang đỏ, và trà, có chứa tannin, hợp chất mà “có các tính chất kháng khuẩn và chống vi trùng”.
5. Cải thiện khả năng cương dương
Chất polyphenol được tìm thấy trong lựu, "không chỉ cải thiện sự lưu thông máu đến tim mà còn đến các bộ phận khác trên cơ thể” trong đó có dương vật nên giúp cải thiện sữ cương dương.
Trong một cuộc nghiên cứu về những người đàn ông được chẩn đoán bị rối loạn cương dương, “những người uống nước lựu trong 4 tuần thì sẽ cải thiện sự cương dương lên gấp hai lần so với những anh chàng dùng giả dược”.
6. Tăng tỉ trọng xương
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng Lựu giúp chống loãng xương.

CÔNG DỤNG CỦA QUẢ LỰU

Trước kia, người ta đã biết rằng nước lựu giúp ngăn ngừa bệnh tim, giảm stress và thậm chí có thể cải thiện cuộc sống chăn gối của bạn.
Nhưng nghiên cứu mới nhất trị giá 2 triệu bảng Anh đã chỉ ra điều kỳ diệu hơn thế: đó là thành phần bỏ đi của quả lựu (như vỏ, lớp ruột xốp, hạt) còn làm chậm quá trình già đi của ADN - phân tử di truyền quan trọng nhất của cơ thể.
“Việc dùng chiết xuất lựu thường xuyên có thể làm chậm lại quá trình ôxi hóa ADN", tiến sĩ Sergio Streitenberger, trưởng nhóm nghiên cho biết.
Quả lựu từ hàng trăm năm nay đã nổi tiếng là một "siêu thực phẩm" do thành phần chứa nhiều vitamin A, C, E cũng như sắt và các chất chống ôxi hóa.

Quả lựu có thể nói là 'tiên đơn' giúp trẻ lâu


Thứ Bảy, 29 tháng 10, 2011

VÀI ĐIỀU VỀ CÂY LƯỢC VÀNG


Hiện nay, trong dân gian đang rộ lên những tin đồn về tác dụng kì diệu của một cây thuốc, đó là cây lược vàng. Vậy cây lược vàng có tác dụng thật sự như vậy không? Sau đây là một số thông tin về cây lược vàng để các bạn tham khảo:
Trong dân gian cho rằng cây lược vàng trị được nhiều bệnh như: các chứng bệnh tim mạch, tăng huyết áp, thoái hóa đốt sống cổ, viêm đại tràng mạn tính, viêm gan, táo bón, chảy máu dạ dày, tiểu đường, mỡ máu, thấp khớp, chấn thương trầy xước, bầm tím, viêm họng, viêm mũi, viêm thận, đau răng, loét lợi, eczema, sỏi thận, tai biến mạch máu não, u xơ tuyến tiền liệt, ung thư, đau lưng, bỏng, say rượu...
Cây lược vàng có nguồn gốc ở Mexico, xuất hiện lần đầu tiên ở tỉnh Thanh Hóa vào cuối những năm 90. Năm 2005, cây được giới thiệu phổ biến tại địa phương với nhiều công dụng chữa bệnh. Nay cây lược vàng đã phát triển rộng ra nhiều tỉnh khác, đặc biệt là Hà Nội. Ở chợ cây Hoàng Hoa Thám, người ta háo hức đổ xô đi mua lược vàng với giá cao, có khi đến 40-50.000 đồng một cây. Đã có thời điểm, cây được liệt vào loại hàng bán chạy, cung không đủ cầu.
Dạng dùng thông thường là lấy cây tươi rửa sạch, nhai với ít muối, nuốt nước (mỗi lần 2-3 lá) hoặc cắt nhỏ, ngâm rượu, uống (mỗi lần 1/3 chén con). Ngày dùng 3 lần. Dùng ngoài, giã đắp hoặc xoa bóp bằng rượu ngâm lá.
Theo bác sĩ Nguyễn Thế Dân (Giám đốc Trung tâm Cứu trợ trẻ em tàn tật tỉnh Thanh Hóa): chúng tôi đã tiến hành khảo sát hàng trăm trường hợp và báo cáo tại hội thảo “Chia sẻ kinh nghiệm về kết quả trồng và sử dụng cây Lược vàng trong chữa bệnh” được tổ chức tại Thanh Hóa ngày 16-4-2008. Cây Lược vàng được đánh giá là cây thuốc quý, có tác dụng chữa nhiều loại bệnh khác nhau. Trong thời gian qua, trung tâm Cứu trợ trẻ em tàn tật tỉnh Thanh Hóa đã trực tiếp gửi tặng cho các đơn vị, tổ chức y tế tỉnh bạn hàng ngàn cây Lược vàng làm giống và bào chế sử dụng. 
Cây Lược vàng có thể sử dụng toàn bộ thân, lá, rễ làm thuốc. Việc chế biến và sử dụng cây Lược vàng có thể tiến hành như sau: rửa sạch Lược vàng tươi, dùng nhai, nuốt hoặc hấp cơm ăn từ 3 đến 9 lá mỗi ngày. Dùng thân cây tươi thái mỏng, ngâm rượu, sau chừng 1 tháng rượu sẽ đổi sang màu đỏ như rượu vang là dùng được. 
Mỗi ngày nên uống 3 chén nhỏ trước mỗi bữa ăn chừng 30 phút. Lá và thân cũng có thể phơi khô, pha uống thay chè. Nhìn chung, việc sử dụng cây Lược vàng được chế biến theo 2 dạng sản phẩm: dạng dùng uống bên trong là si-ro, rượu Lược vàng nhằm điều trị các bệnh viêm nội tạng, tiểu đường, ung bướu và các di chứng của bệnh tim mạch... và dạng xoa bóp bên ngoài bằng rượu Lược vàng chữa các bệnh về răng miệng, viêm họng, xoa bóp chữa các vết thương bị tụ máu, chữa đau lưng, nhức gân xương, thoái hóa khớp, có tác dụng tốt với một số bệnh nhân ung thư.... 
Theo kinh nghiệm, cây Lược vàng có tính mát, không độc, có khả năng hạ huyết áp. Do đó, khi sử dụng theo dạng uống như ngâm rượu, làm si-rô thì không nên uống với liều lượng quá nhiều, đề phòng tụt huyết áp. 
Ông Phạm Minh Chính, Chủ tịch hội Đông y Thanh Hoá, tò mò trước thông tin chữa bệnh nên đã tìm và xin về trồng. Ông thử nghiệm về tính độc hại của Lược vàng, dùng 1 – 2 nhai nuốt nhưng không có cảm giác gì lạ: không đắng, không chua, không ngọt, không mặn. Nhai 4-5 lá trong ngày cũng không thấy ảnh hưởng gì. Qua theo dõi và tìm hiểu về tác dụng chữa bệnh thì thấy tác dụng cầm máu và giảm đau là rõ rệt nhất. 
Riêng ông cũng bị đau quanh khớp vai từ nhiều năm, vận động đi lại khó khăn. Sau khi uống rượu Lược vàng cảm giác đau biến mất, các động tác giơ tay lên cao và giang tay dễ dàng hơn nhiều. Trường hợp chảy máu chân răng, sâu răng có tác dụng khá hiệu quả. Thực tế cho thấy, nhai nuốt lá Lược vàng cũng chữa được viêm mũi dị ứng, viêm họng, khỏi chảy máu chân răng, dứt cơn đau và chắc răng trở lại.